Đông y và các thang thuốc uống chữa bệnh trĩ - Từ rất lâu trong Đông y đã lưu lại những thang thuốc chữa bệnh trĩ rất hiệu quả:
- Trường hợp trĩ nội xuất huyết có
khi thành giọt, màu đỏ sắc tươi, họng khô, miệng khát do nhiệt ủng,
huyết ứ phải hành huyết, tán ứ, lương huyết, chỉ huyết.
Bài 1: Nụ hòe 50g, tam lăng 40g, chỉ thực 40g, tam thất 10g, thiến thảo 40g. Sắc uống ngày một thang chia làm 3 lần.
Bài 2:
Sinh địa 12g, bạch thược 12g, trắc bá diệp 12g, hắc chi ma 12g, đương
quy 8g, xuyên khung 8g, hòe hoa 8g, đào nhân 8g, chỉ xác 9g, đại hoàng
4g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 3: Sinh địa 20g, đương quy 12g, xích thược 12g, hoàng cầm 12g, địa du 12g, hòe hoa 12g, kinh giới 12g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 4:
Nếu thiên về huyết nhiệt phải lương huyết, chỉ huyết, tán ứ và lý khí.
Dùng khổ sâm 10g, hòe hoa 10g, tiểu kế 10g, sa nhân 10g, ô tặc cốt 10g,
cam thảo 10g, địa du 10g, bồ công anh 20g, bạch đậu khấu 10g, bối mẫu
10g, lá sen 10g, tam thất bột 3g. Sắc uống ngày một thang.
-
Trường hợp trĩ ngoại bị viêm nhiễm do thấp nhiệt, hậu môn sưng đỏ, đau,
táo bón, nước tiểu đỏ, phải thanh nhiệt, lợi thấp, hoạt huyết, giảm
đau.
Bài 1: Hoàng liên 12g, hoàng bá 12g, xích
thược 12g, trạch tả 12g, sinh địa 16g, đào nhân 8g, đương quy 8g, đại
hoàng 8g. Sắc uống ngày một thang.
Bài 2:
Hòe hoa 12g, trắc bá diệp 12g, địa du 12g, chi tử sao đen 12g, kinh
giới sao đen 16g, kim ngân hoa 16g, chỉ xác 8g, xích thược 8g, cam thảo
4g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.
- Trường hợp
người lớn tuổi, trĩ ra máu lâu ngày gây thiếu máu, hoa mắt, chóng mặt, ù
tai, sắc mặt trắng, rêu lưỡi trắng, mỏng, người mệt mỏi, hơi thở ngắn,
tự ra mồ hôi, thuộc thể khí huyết lưỡng hư, phải bổ khí huyết, thăng đề,
chỉ huyết. Dùng phương “Bổ trung ích khí": Nhân sâm 12g, đương quy 10g,
bạch truật 12g, cam thảo 10g, hoàng kỳ 24g, trần bì 12g, sài hồ 12g,
thăng ma 12g. Sắc uống ngày một thang.
- Nếu người bệnh
đại tiện ra máu đỏ, miệng đắng, nhớt, đó là thấp nhiệt uất tích trường
vị: Địa du 15g, quyển bá 15g, nha đảm tử bọc trong long nhãn 20g, đun
nước uống.
- Nếu đại tiện khó, phân có máu
không tươi, ngực bụng trướng đầy: Hoàng liên 10g, trần bì 30g, sơn tra
10g, khương truật 10g, bạch đầu ông 20g, hoàng bá 15g, thần khúc 10g,
mộc hương 10g, mã sĩ liên 30g, trần bì 10g, ô mai 15g, mạch nha 10g. Sắc
uống ngày 1 thang.
- Nếu người bệnh đau vùng hậu môn:
Đương quy 10g, hòe hoa sao 1g, đại hoàng đốt thành than 10g, xuân bì tán
10g. Sắc uống ngày 1 thang.
- Nếu đại tiện máu đỏ tươi
hoặc nhạt, phân không thành khuôn, người mệt, nói nhỏ, bụng trướng, có
thể đau bụng, mạch huyền sác vô lực: Hoàng kỳ 20g, táo nhân sao 12g,
trắc bá diệp 10g, đương quy 12g, phục linh 10g, đảng sâm 20g. Sắc uống,
pha thêm 1 thìa mật ong.
- Nếu có biểu hiện uất nhiệt:
Hoàng kỳ 30g, thăng ma 10g, đại hoàng sao đen 8g, sài hồ 12g, đảng sâm
15g, bạch truật 15, gừng nướng cháy 10g, địa du thán 10g, bạch cập phấn
6g, cam thảo 10g, xích linh 15g. Sắc uống ngày 1 thang.
-
Người bị trĩ có kim chứng ho, tức ngực khó thở, người mệt mỏi: Mạch môn
12g, hoàng kỳ 20g, đương quy 12g, cát cánh 10g, cát lâm 12g, hoàng cầm
12g, ngũ vị 8g, bạch truật 16g, đan sâm 16g, tử uyển 10g, cam thảo 6g,
khoản đông hoa 10g, xích thược 1g. Sắc uống ngày 1 thang.
-
Nếu trĩ sa ra ngoài, lưng đau, người bệnh phiền táo không yên, có thể
dùng: Tử hoa địa đinh 8g, cúc hoa 8g, kim ngân hoa 12g, xích thược 12g,
bán chi liên 10g, thảo hà sa 10g, bồ công anh 12g, cam thảo sống 6g. Sắc
uống ngày 1 thang.
Tùy theo tình trạng bệnh tật và sức
khỏe người bệnh, có thể kết hợp vừa dùng thuốc uống tác động toàn thân
vừa điều trị tại chỗ sẽ cho kết quả tốt hơn. Ngoài ra, chế độ ăn với
người bị trĩ là nên kiêng chất cay nóng, giảm chất chua, giảm hoặc bỏ
thuốc và rượu, giảm hoạt động tình dục, tránh căng thẳng suy nghĩ nhiều
làm khí yếu bệnh tăng.
0 nhận xét:
Đăng nhận xét